Mô tả
Xa Tiền Tử có vị ngọt, tính hàn, vào can, thận và bàng quang. Có tác dụng lợi niệu thẩm thấp; mát gan, sáng mắt. Dùng cho các trường hợp vàng da phù nề, sỏi đường tiết niệu (đái máu, đái đục, đái dắt buốt), tiêu chảy, viêm kết mạc mắt (đau mắt đỏ), ho do viêm họng, viêm khí phế quản. Hằng ngày dùng 10 – 20g bằng cách sắc trong túi vải.
Xa Tiền Tử từ lâu đã được sử dụng trong các bài thuốc trị bí tiểu, đái rắt, đái buốt… Hoạt tính này được khẳng định một lần nữa qua nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển. Các nhà khoa học nhận thấy trong chiết xuất Xa tiền tử có chứa hoạt chất aucubin – 1 iridoid glycosides có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu, từ đó sẽ kích thích bài tiết nước tiểu nhiều hơn.
Tác dụng này không chỉ đơn thuần giải quyết tình trạng tiểu khó, tiểu rắt mà còn giúp tăng cường bài xuất vi khuẩn và sỏi ra khỏi đường niệu đối với những người bị nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc có sỏi tiết niệu.
Phân Phối Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề) Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Xa Tiền Tử Giá: 200.000 Đ / Gói 500 Gr
[form_dathang id=’10134′]
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Bảng Giá Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề)
Trọng Lượng ( Quy Cách Đóng Gói ) |
500 Gr / Gói |
Đơn Giá |
200.000 Đ / Gói 500 Gr |
Địa Chỉ Mua Xa Tiền Tử Uy Tín:Công Ty CP Siêu Thị Thảo Dược Phân Phối Xa Tiền Tử Nguyên Chất Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc
|
Thành Phần Hóa Học Có Trong Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
- Plantasan, palmitic acid, arachidic acid, succinic acid, adenine, cholic acid, stearic acid, oleic acid, linolenic acid.
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam của GS Đỗ tất Lợi:
- Toàn cây chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin còn gọi là aucubazit.
- Trong lá có chất nhày, chất đắng carotin, vitamin C, vitamin K và vitamin T, acid citric.
- Trong hạt chứa nhiều chất dầu, acid plantenolic, adenin và cholin.
Tên Khác Của Xa Tiền Tử: Hạt Mã Đề.
Tên Khoa Học Của Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
- Plantago major L; Thuộc họ Mã đề (Plantaginaceae).
Mô Tả Cây Mã Đề:
- Cây cỏ sống lâu năm, thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá.
- Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá, hoa dài lưỡng tính, đài 4, xếp cheo, hơi dính ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm sen kẽ ở giữa các lá đài.
- Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả hộp trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.Cây mọc hoang trên khắp cả nước.
Mô Tả Dược Liệu:
- Xa tiền tử có hình bầu dục, hình tròn dài không đều nhau hoặc hình tròn có dạng tam giác, hơi bẹt, dài chừng 2mm, rộng khoảng 1mm, bề mặt màu nâu vàng đen màu be đen, có vân nhăn nhỏ, ở 1 phía có rốn hạt là 1 chấm lõm màu trắng xám. Chất cứng, mùi nhẹ, vị nhạt, có tính dính. Loại nào hạt to, mẩy, màu đen là loại tốt.
Khu Vực Phân Bố, Thu Hái Và Cách Chế Biến Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
- Mã Đề mọc hoang ở nhiều vùng quê Việt Nam. Vào tháng 7 – 8 quả chín thì hái toàn cây đưa về phơi hay sấy khô, loại bỏ tạp chất. Muốn lấy hạt thì đập rũ lấy hạt, rây qua rây rồi phơi khô.
- Thu hái lúc quả già, rũ lấy hạt, phơi sấy khô, độ ẩm không quá 10%, hạt lép không quá 2%, chỉ số nở ít nhất là 5.
- Xa tiền tử được chế biến theo phương pháp chích muối. Theo đó, thực hiện cho dược liệu sạch vào chảo, dùng lửa nhỏ sao đến khi dược liệu phồng lên, phun nước muối vào sao tiếp tới khô, có mùi thơm. Cứ 10kg dược liệu khô dùng 100g muối ăn.
Bộ Phận Dùng Của Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
- Hạt chín già của cây Mã Đề.
Công Dụng Của Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
Theo Đông y, Xa Tiền Tử vị ngọt, tính hàn; vào can, thận và bàng quang có tác dụng lợi niệu thẩm thấp; mát gan, sáng mắt. Dùng cho các trường hợp vàng da phù nề, sỏi đường tiết niệu (đái máu, đái đục, đái dắt buốt), tiêu chảy, viêm kết mạc mắt (đau mắt đỏ), ho do viêm họng, viêm khí phế quản. Hằng ngày dùng 10 – 20g bằng cách sắc trong túi vải.
Theo y học cổ truyền:
- Xa tiền tử có tác dụng lợi thủy, thanh thấp nhiệt, thảm thấp chỉ tả, thanh can minh mục, thanh phế hóa đàm.
- Chủ trị các chứng: phù thũng, chứng lâm, thấp tả, mắt đỏ, ho do phế nhiệt.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Bản kinh: “chủ khí lung cầm đau, lợi tiểu tiện, trừ thấp tý”.
- Sách Dược tính bản thảo: “trừ phong độc, can phong nhiệt, phong độc lên mắt, mắt đau có màng. Trị đau đầu, chảy nước mắt, giải tâm ngực phiền nhiệt”.
- Sách Bản thảo cương mục: “trị tiểu trường nhiệt, thử thấp tả lị.thuốc lợi thủy đạo mà không hại khí, thủy đạo lợi thì thanh trọc được phân mà hết tiêu chảy”.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Trước đây có báo cáo về tác dụng lợi tiểu của Xa tiền tử và Xa tiền thảo nhưng gần đây có báo cáo cho rằng thuốc sắc cho người và súc vật thực nghiệm uống không thấy có tác dụng lợi tiểu rõ rệt.
- Cây và hạt Mã đề đều có tác dụng hóa đàm và cầm ho.
- Cây Mã đề có tác dụng ức chế nấm ngoài da. Thuốc có nhạy cảm cao với tụ cầu vàng, nhạy cảm vừa với trực khuẩn lị Sonner, nhạy cảm nhẹ đối với trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn mũ xanh và trực khuẩn thương hàn. Cồn chiết xuất với nồng độ 15mg/ml giết chết xoắn khuẩn.
Lợi Ích Của Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề) Trong Điều Trị Bệnh Tiết Niệu:
Xa tiền tử có tác dụng lợi tiểu:
- Xa tiền tử từ lâu đã được sử dụng trong các bài thuốc trị bí tiểu, đái rắt, đái buốt… Hoạt tính này được khẳng định một lần nữa qua nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển. Các nhà khoa học nhận thấy trong chiết xuất Xa tiền tử có chứa hoạt chất aucubin – 1 iridoid glycosides có tác dụng làm tăng lượng nước tiểu, từ đó sẽ kích thích bài tiết nước tiểu nhiều hơn.
- Tác dụng này không chỉ đơn thuần giải quyết tình trạng tiểu khó, tiểu rắt mà còn giúp tăng cường bài xuất vi khuẩn và sỏi ra khỏi đường niệu đối với những người bị nhiễm khuẩn tiết niệu hoặc có sỏi tiết niệu.
Xa tiền tử ức chế sự hình thành và làm giảm kích thước sỏi tiết niệu:
- Khi so sánh về tác dụng ức chế sỏi canxi oxalat giữa Xa tiền tử và các thuốc tây y, các nhà khoa học thuộc Đại học Kebangsaan Malaysia nhận thấy rằng, chiết xuất Xa tiền tử có khả năng làm giảm cả về số lượng và kích thước tinh thể canxi oxalat (loại sỏi tiết niệu phổ biến nhất hiện nay) tốt hơn so với các thuốc allopurinol và kali citrate.
- Ngoài ra, trong tài liệu Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, GS. TS Đỗ Tất Lợi cũng đề cập đến tác dụng tăng đào thải urê, acid uric và muối trong nước tiểu của hạt Mã đề. Đây là những thành phần cấu tạo nên sỏi tiết niệu. Nhờ được đào thải ra khỏi nước tiểu, chúng không có “cơ hội” để kết hợp với thành phần khác và hình thành nên sỏi.
Xa tiền tử có tác dụng kháng khuẩn:
- Theo nghiên cứu của Đại học Istanbul và Đại học Kafkas (Thổ Nhĩ Kỳ), chiết xuất Xa tiền tử có tác dụng chống lại hầu hết các chủng vi khuẩn như Bacillus cereus, Staphylococcus aureus… và đặc biệt là Escherichia coli (E.coli) – “thủ phạm chính” của hầu hết các ca nhiễm trùng tiết niệu. Đó là lý do mà Xa tiền tử luôn có mặt trong các bài thuốc Đông y trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu mà ngày nay vẫn còn được sử dụng rộng rãi.
Tác dụng giảm đau, chống viêm của Xa tiền tử:
- Trong nghiên cứu về hoạt tính của Xa tiền tử đối với các bệnh truyền nhiễm liên quan đến đường tiết niệu, các nhà khoa học thuộc Viện Y khoa Kaohsiung, Đài Loan nhận thấy rằng, chiết xuất Xa tiền tử ở nồng độ cao (> 50 microgam/ml) có khả năng ức chế các chất trung gian gây viêm như leukotrienes, nitric oxide, prostaglandin (gây đau),… Tác dụng này đã lý giải khả năng chống viêm, giảm đau trong điều trị các bệnh lý viêm đường tiết niệu của Xa tiền tử.
Những Ai Nên Dùng Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề) ?
- Người bị viêm đường tiết niệu, sỏi thận.
- Người bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu, ra sỏi, phù thũng.
Cách Dùng Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
- Ngày dùng 10 – 20 gr rửa qua, hãm nước uống trong ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý:
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú không dùng.
Tham Khảo Một Số Cách Dùng Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
Lợi niệu thông lâm:
- Hạt mã đề 12g, cù mạch 12g, biển súc 12g, hoạt thạch 20g, quả dành dành 12g, mộc thông 12g, đại hoàng 8g, ngọn cam thảo 4g, đăng tâm thảo 4g. Sắc uống. Hỗ trợ điều trị thấp nhiệt, tiểu nhỏ giọt và đục, tiểu dắt, tiểu ra máu, niệu đạo đau buốt và kết sỏi.
- Hạt mã đề 20g hoặc cây mã đề 30g; sắc uống. Phối hợp phục linh bì 12g, trạch tả 12g, bạch truật 12g; sắc uống. Hỗ trợ điều trị phù thũng, tiểu tiện không lợi.
- Mã đề thảo 125g, cây nhọ nồi 125g. Sắc uống. Hỗ trợ điều trị tiểu nhỏ giọt và ra máu.
Thẩm thấp, cầm tiêu chảy:
- Hạt mã đề 20g, sơn tra 12g. Sắc uống, hoặc thêm bột, nước cơm, đường trắng, pha uống. Trị tiêu chảy.
- Hạt mã đề 12g, bạch phục linh 12g, trư linh 12g, hương nhu 12g, đảng sâm 12g, ruột cây bấc đèn 4g. Sắc uống. Hỗ trợ điều trị nôn mửa, tiêu chảy mùa hè, miệng khát, tiểu tiện không lợi.
Mát gan, sáng mắt:
- Hạt mã đề 20g, mật mông hoa 20g, hạt muồng 20g, bạch tật lê 20g, khương hoạt 20g, long đởm thảo 20g, hoàng cầm 20g, cúc hoa 20g. Nghiền chung thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước cháo. Dùng cho chứng bệnh do gan nóng (can nhiệt), mắt đỏ, sưng đau.
Tham Khảo Một Số Món Ăn Dùng Xa Tiền Tử (Hạt Mã Đề):
- Nước ép mã đề: mã đề thảo tươi một nắm, rửa sạch xay ép lấy nước (khoảng nửa cốc) thêm chút đường trắng khuấy đều, uống. Dùng cho các trường hợp tiểu dắt, buốt, khó tiểu (viêm đường tiết niệu…).
- Cháo mã đề: mã đề thảo tươi 30 – 60g, gạo tẻ 100g nấu chung thành cháo, cháo chín vớt bỏ bã, thêm hành tươi, gia vị vừa ăn. Dùng cho các trường hợp phù nề, tiêu chảy, viêm đường tiết niệu…
- Nước hãm xa tiền tử: xa tiền tử 9g, pha hãm uống thay chè. Dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp.
- Cháo phục linh xa tiền: xa tiền tử 30g, phục linh 30g, gạo 60g. Xa tiền tử gói trong vải màn nấu với gạo tẻ thành cháo, khi cháo được vớt bỏ bã xa tiền, thêm bột phục linh, ít đường, khuấy cho tan và sôi đều. Ăn ngày 2 lần, dùng cho các trường hợp viêm tử cung, huyết trắng.
- Cháo xa tiền tử: xa tiền tử 15 – 30g, gạo tẻ 100g. Xa tiền tử gói trong vải màn sắc lấy nước. Đem nước sắc nấu với gạo thành cháo, thêm chút muối gia vị, cho ăn nóng ngày 2 lần (sáng, chiều). Dùng cho người cao tuổi viêm khí phế quản mạn tính, tăng huyết áp, viêm đường tiết niệu…
- Lá xa tiền tươi 30 – 60g, gạo tẻ 100g, hành tươi 1 củ. Lá mã đề sắc lấy nước bỏ bã, nấu với gạo thành cháo, cho hành vào. Tác dụng: trừ đờm, chống viêm, lợi niệu, giảm cholesterol máu.
Kiêng kỵ: Không dùng cho các trường hợp tỳ vị hư hàn, di hoạt tinh hoặc tỳ hư hạ hãm.
Cách Bảo Quản Xa Tiền Tử:
- Quý khách nên để sản phẩm ở nơi cao khô ráo, thoáng mát và ở nhiệt độ phòng. Sản phẩm có công dụng tốt nhất trong 3 – 6 tháng sau khi mở bao bì.
Một Số Lưu Ý Khi Dùng Xa Tiền Tử:
- Uống thuốc sau bữa ăn khoảng 20 – 30 phút sẽ có tác dụng tốt nhất.
- Có thể uống thuốc khi nóng hoặc để nguội đều được. Có thể uống lạnh, nhưng không nên quá lạm dụng vì sẽ làm giảm tác dụng của thuốc. Tốt nhất là uống lúc thuốc còn nóng.
- Không dùng thuốc đã để qua đêm vì có thể gây đầy bụng, đau bụng do các vi sinh vật lên men gây ra.
- Khi đang dùng thuốc kiêng ăn rau muống, đỗ xanh, đồ tanh, đồ cay, rượu, bia và các chất kích thích làm mất tác dụng của thuốc hoặc phản tác dụng.
Lưu ý:
|
Phân Phối Xa Tiền Tử Nguyên Chất – Cam Kết Không Sử Dụng Chất Bảo Quản
Xa Tiền Tử Giá: 200.000 Đ / Gói 500 Gr
[form_dathang id=’10134′]
Chính Sách Giao Hàng Của Vườn Thuốc Quý:Khách Hàng Tại Nội Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Ngoại Thành Hà Nội:
Khách Hàng Tại Các Tỉnh Thành Khác:
|
Lý Do Bạn Nên Mua Xa Tiền Tử Tại Vườn Thuốc Quý:
|
Địa Chỉ Bán Xa Tiền Tử Uy Tín:
|
“Lấy sự hài lòng của quý khách hàng làm niềm hạnh phúc của chúng ta” là những gì mà toàn thể nhân viên của vườn thuốc quý đang ngày đêm tâm niệm và phấn đấu!
➡ Mời Bạn Xem Thêm Một Số Sản Phẩm Khác: Cây Nhọ Nồi, Cây Râu Mèo, Cỏ Xước, Hạt Ý Dĩ, Kim Tiền Thảo, Quả Chuối Hột, Râu Ngô Khô, Tầm Gửi Cây Gạo Tía, Bông Mã Đề, Tang Bạch Bì, Rễ Cỏ Tranh.